image banner
Quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra Đảng Ủy Khối Doanh Nghiệp nhiệm kỳ 2015- 2020
ĐẢNG BỘ TTHÀNH PHỐ CẦN THƠ                                               ĐẢNG  CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG ỦY KHỐI DOANH NGHIỆP                                                Cần Thơ, ngày   tháng 9 năm 2015
                        *
                Số:      -QC/ĐUK
         
  
QUY CHẾ LÀM VIỆC
 Của UBKT Đảng ủy Khối Doanh Nghiệp
Khóa VII, nhiệm kỳ 2015 - 2020
---------

         
- Căn cứ Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương về ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII của Điều lệ Đảng khóa XI;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối Doanh nghiệp thành phố Cần Thơ Khóa VII, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
- Căn cứ Quy định số 15-QĐ/TU ngày 07/5/2014 của Ban Thường vụ Thành ủy Cần Thơ;
Ban Chấp hành Đảng bộ Khối Doanh nghiệp thành phố Cần Thơ ban hành Quy chế làm việc của Ủy Ban Kiểm Tra Đảng ủy Khối, như sau:
 
Chương I
CHỨC NĂNG, TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY;
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA ỦY BAN KIỂM TRA VÀ
CÁC THÀNH VIÊN ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY.
 
Điều 1: Chức năng và tổ chức của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy:
1- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy là cơ quan kiểm tra, giám sát chuyên trách của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng; tham mưu, giúp Đảng ủy chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng.
2- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy do Ban Chấp hành Đảng bộ Khối bầu, gồm một số đồng chí trong Ban Chấp hành, một số đồng chí ngoài Ban Chấp hành Đảng bộ Khối và được Ban Thường vụ Thành ủy Cần Thơ chuẩn y. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy do Ban Chấp hành Đảng bộ Khối bầu trong số các thành viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
Các Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy do Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy bầu trong số thành viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy. Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm là tập thể Thường trực của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy. Ủy ban Kiểm tra phân công một đồng chí Phó Chủ nhiệm Thường trực.
3- Tổ chức bộ máy của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy do Ban Chấp hành Đảng bộ quyết định. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy chủ động bố trí, sắp xếp tổ chức, bộ máy cụ thể; quy định chế độ làm việc của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy; hướng dẫn Ủy ban Kiểm tra cấp dưới tổ chức bộ máy Ủy ban Kiểm tra.
 Điều 2: Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
1- Quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác kiểm tra, giám sát theo nhiệm kỳ, hàng năm, 6 tháng, quý, sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành, Ban Thường Vụ Đảng ủy Khối.
2- Trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng theo Điều lệ Đảng quy định:
- Kiểm tra Đảng viên, kể cả cấp ủy cùng cấp khi có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn Đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ Đảng viên.
- Kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng.
- Giám sát cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ diện cấp ủy cùng cấp quản lý và tổ chức đảng cấp dưới về việc thực hiện chủ trương; đường lối, chính sách của Đảng, nghị quyết của cấp ủy và đạo đức, lối sống theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật.
- Giải quyết tố cáo đối với tổ chức và đảng viên; giải quyết khiếu nại về kỷ luật Đảng.
- Kiểm tra thu nộp và sử dụng đảng phí của cấp ủy cấp dưới và tài chính của Đảng ủy Khối.
3- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát do Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng ủy Khối giao.
4- Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.
- Qua kiểm tra, giám sát, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy đề nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối hoặc yêu cầu tổ chức cá nhân có thẩm quyền thi hành kỷ luật, thay đổi hình thức kỷ luật về chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên; nếu tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền không thực hiện thì báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối giải quyết và kiến nghị xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đó.
- Khi xem xét, kết luận, xử lý kỷ luật phải bảo đảm công minh, chính xác, kịp thời và chịu trách nhiệm đối với các kết luận, quyết định đó; bảo vệ những tổ chức và cá nhân làm đúng, đề nghị với tổ chức có thẩm quyền xem xét xử lý nghiêm những trường hợp trù dập, trả thù người tố cáo và những trường hợp tố cáo mang tính bịa đặt, vu cáo có dụng ý xấu.
5- Phối hợp với các Ban của Đảng ủy Khối tham mưu, đề xuất Ban Thường vụ Đảng ủy xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát (theo điều 30 Điều lệ Đảng) để tiến hành kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng.
6- Tham mưu giúp Ban Chấp hành, Ban Thường Vụ Đảng ủy Khối về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng, về những giải pháp nhằm giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, tăng cường kỷ cương của Đảng, chủ động phòng ngừa vi phạm kỷ luật của tổ chức đảng và đảng viên.
- Báo cáo các vụ vi phạm kỷ luật; giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối.
- Hướng dẫn và kiểm tra các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên trong Đảng bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng.
- Tổ chức triển khai quyết định, kết luận, thông báo của Ban Chấp hành, Ban Thường Vụ Đảng ủy Khối về thi hành kỷ luật, giải quyết tố cáo; khiếu nại kỷ luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan trong việc thực hiện các quyết định, kết luận, thông báo.
- Chủ động tham gia ý kiến và kiến nghị những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ thuộc diện Đảng ủy Khối quản lý.
7- Thành viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy và cán bộ của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy đến các tổ chức đảng trực thuộc để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát dự các cuộc họp cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy trực thuộc Đảng ủy, các ban, đoàn thể bàn về công tác xây dựng Đảng, công tác kiểm tra, giám sát hoặc những công việc khác có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát.
8- Tham mưu Ban Chấp hành, Ban Thường Vụ Đảng ủy Khối về nội dung, quy trình giám sát và trực tiếp tổ chức giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và điểm 2, điều 2 của quy chế này.
9- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Đảng ủy, Văn phòng Đảng Ủy và các Ban có liên quan giúp Đảng ủy theo dõi việc thực hiện quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối và quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối.
Điều 3: Trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
1/ Các thành viên của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực, chịu trách nhiệm trước Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy về hoạt động kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng thuộc phạm vị phụ trách theo đúng quy định của Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy, quy định về chế độ làm việc Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
2- Tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban; trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy phân công, tham gia các tổ kiểm tra, giám sát do Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy hoặc Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy quyết định thành lập.
3- Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, biện pháp về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng, chủ động nắm tình hình, phát hiện, đề xuất biện pháp giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc phạm vi phụ trách, theo dõi tình hình chấp hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối và Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy để báo cáo Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
4- Được cung cấp thông tin theo quy định chung của Đảng ủy; dự đầy đủ các cuộc họp của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy, thảo luận, biểu quyết và cùng chịu trách nhiệm trước Đảng ủy về các quyết định của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
5- Các thành viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Khối được dự các hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ Khối, trừ hội nghị nội bộ Ban Chấp hành Đảng bộ Khối cần bàn riêng. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy phân công thành viên Ủy ban Kiểm tra dự các cuộc họp Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy về công tác kiểm tra, giám sát, công tác xây dựng Đảng và các công tác khác có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát khi được mời.                 6- Giữ mối quan hệ với cấp ủy, Ủy ban Kiểm tra, các tổ chức đảng trong phạm vi phụ trách. Phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy trong việc thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban phân công. Giúp Ủy ban Kiểm tra trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, củng cố tổ chức, nhận xét, đánh giá cán bộ trong Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy được Ủy ban phân công phụ trách. Góp phần xây dựng chi bộ nơi sinh hoạt trong sạch, vững mạnh.
Điều 4: Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy:
1- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Đảng bộ Khối về toàn bộ hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy. Thường xuyên giữ mối liên hệ công tác của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy với Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy và Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.
2- Chủ trì các cuộc họp Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy, đề xuất những nội dung; chương trình, những vấn đề cần thảo luận, giải quyết nhằm giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy theo Điều lệ Đảng quy định và nhiệm vụ do Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối giao.
3- Chỉ đạo, chủ trì một số cuộc kiểm tra hoặc thẩm tra, xác minh những trường hợp tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ lãnh đạo của Đảng ủy Khối và các thành viên Ủy ban kiểm tra Đảng ủy khi có dấu hiệu vi phạm, bị tố cáo, được Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối ủy quyền, đồng thời nghe ý kiến trình bày của tổ chức đảng hoặc đảng viên bị thi hành kỷ luật, khiếu nại kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy và báo cáo đầy đủ với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy xem xét, quyết định.
4- Trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị nhân sự thành viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy, giới thiệu để Đảng ủy bầu bổ sung khi cần và bầu cho nhiệm kỳ tiếp theo. Trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy. Tham gia với cấp ủy cơ sở chuẩn bị nhân sự Ủy ban Kiểm tra, nhất là Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra của cấp ủy đó.
5- Thay mặt Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy ký các văn bản trình Ban Chấp hành, Ban Thường Vụ Đảng ủy, các quyết định về thi hành kỷ luật thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy, các quyết định liên quan đến tổ chức bộ máy, cán bộ của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy và một số văn bản quan trọng khác. Kiểm tra đôn đốc các thành viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn được phân công.
6- Giữa và cuối nhiệm kỳ báo cáo kết quả công tác trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối.
Điều 5: Trách nhiệm quyền hạn của Thường trực ủy ban, Phó Chủ nhiệm Thường trực và Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy thay mặt Ủy ban Kiểm tra chỉ đạo thực hiện chương trình công tác và các nhiệm vụ cụ thể, thường xuyên.
- Phó Chủ nhiệm Thường trực thực hiện trách nhiệm, và quyền hạn của thành viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy đã ghi tại Điều 3 và khoản 1, Điều 5 của Quy chế này. Giúp Chủ nhiệm giải quyết công việc hàng ngày của Ủy ban Kiểm tra; trực tiếp quản lý và điều hành thực hiện chương trình công tác và các quyết định của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy; ký các văn bản theo sự phân công của Ủy ban Kiểm tra và chủ nhiệm, thay mặt Chủ nhiệm khi được Chủ nhiệm ủy nhiệm.
- Phó Chủ nhiệm thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của thành viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy đã ghi tại Điều 3 và khoản 1, Điều 5 của Quy chế này và những quy định cụ thể về chế độ làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
 
Chương II
NGUYÊN TẮC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY
Điều 6: Nguyên tắc làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy:
1- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy làm việc dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối, sự chỉ đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy Khối.
- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy chấp hành các kết luận, quyết định của Ban Thường vụ Đảng ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng. Trường hợp Ủy ban Kiểm tra có ý kiến khác với kết luận, quyết định của Ban Thường Vụ Đảng ủy thì Ủy ban Kiểm tra chấp hành các kết luận, quyết định đó. Nhưng có quyền báo cáo để Ban Chấp hành Đảng bộ Khối, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy xem xét, quyết định.
- Các Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Khối có quyền chất vấn về hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy có trách nhiệm trả  lời các vấn đề liên quan đến trách nhiệm được giao.
2- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
3- Khi tiến hành công tác kiểm tra, giám sát thấy có vấn đề cần tham gia ý kiến thì phản ảnh với Chủ nhiệm hoặc Thường trực Ủy ban Kiểm tra, không được gây khó khăn trở ngại cho việc kiểm tra, giám sát.
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy phải báo cáo đầy đủ những ý kiến của tổ chức đảng và đảng viên về vấn đề có liên quan, kể cả những ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy để Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy xem xét, quyết định.
4/ Các quyết định, kết luận, thông báo của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng phải được tổ chức đảng thông báo công khai bằng hình thức thích hợp đến tổ chức đảng và đảng viên có liên quan; tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan chấp hành nghiêm chỉnh thông báo này. Trường hợp có ý kiến khác thì được quyền khiếu nại, báo cáo với Ban Thường vụ Đảng ủy Khối xem xét quyết định.
Điều 7: Chế độ làm việc của Ủy ban và Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy:
1- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy họp thường kỳ mỗi tháng 01 lần, thường trực Ủy ban Kiểm tra họp mỗi tháng 02 lần, khi cần họp bất thường.
2- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết theo quy định của Đảng ủy và Ủy ban Kiểm tra Thành ủy như sau:
- Sáu tháng một lần báo cáo với Ban chấp hành Đảng bộ về công tác kiểm tra, giám sát và việc thi hành kỷ luật Đảng; về hoạt động của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy và Ủy ban Kiểm tra cấp dưới.
- Ba tháng một lần báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy về hoạt động của Ủy ban Kiểm tra cơ sở trong Đảng bộ Khối.
3- Giữa và cuối nhiệm kỳ, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy tiến hành tổng kết hoạt động kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy để báo cáo Ban Chấp hành Đảng bộ Khối.
 4- Hàng năm hoặc khi có yêu cầu, tập thể Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy và từng thành viên Ủy ban Kiểm tra tự phê bình và phê bình về trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, về chấp hành Quy chế làm việc và phẩm chất đạo đức cách mạng.
Chương III
CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY
Điều 8: Quan hệ với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.
1- Ủy ban Kiểm tra Thành ủy chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy về công tác kiểm tra; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ; xin ý kiến thỉnh thị về quá trình chuẩn bị nhân sự Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
2- Kịp thời phản ảnh, đề xuất những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng để báo cáo Ủy ban Kiểm tra Thành ủy xem xét, quyết định.  
Điều 9: Quan hệ công tác với các Ban của Đảng ủy Khối, Văn phòng Đảng ủy, Đoàn ủy, Hội cựu chiến binh:
1- Ủy ban Kiểm tra phối hợp với các Ban của Đảng ủy, Văn phòng Đảng ủy, Đoàn Khối, Hội Cựu chiến binh thực hiện nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định và nhiệm vụ do cấp ủy giao; làm tốt chức năng tham mưu cho Ban Thường vụ Đảng ủy.
2- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy tham gia ý kiến cùng với các Ban, giúp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy chuẩn bị và chuẩn y nhân sự cấp ủy, Ủy ban Kiểm tra cấp ủy trực thuộc Đảng ủy và việc đánh giá, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng đối với cán bộ thuộc diện Đảng ủy quản lý.
3- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy chủ trì, có kế hoạch phối hợp với các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy trong việc giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc diện Đảng ủy quản lý; chỉ đạo việc kiểm tra đối với tổ chức đảng và đảng viên diện cấp ủy cấp dưới quản lý khi có dấu hiệu vi phạm và trực tiếp kiểm tra khi thấy cần thiết. Trường hợp có ý kiến khác nhau, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy và tổ chức đảng liên quan có trách nhiệm báo cáo ý kiến khác nhau đó lên cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
4- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy có kế hoạch phối hợp công tác với các cơ quan chức năng và các cơ quan khác trong việc nắm thông tin, phát hiện những dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên thuộc diện Đảng ủy quản lý và những nhiệm vụ liên quan đến nhiều cán bộ là đảng viên vi phạm kỷ luật, gây hậu quả nghiêm trọng để xem xét, xử lý kỷ luật hành chính, đoàn thể được kịp thời.
Điều 10: Quan hệ công tác với Cấp ủy trực thuộc Đảng ủy.
1- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy hướng dẫn, kiểm tra các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.
2- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy chủ trì, có kế hoạch phối hợp với các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy trong việc xem xét, giải quyết đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc diện Đảng ủy quản lý bị tố cáo, có dấu hiệu vi phạm kỷ luật của Đảng. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy chỉ đạo việc kiểm tra đối với tổ chức đảng và đảng viên  thuộc diện cấp ủy cấp dưới quản lý khi có dấu hiệu vi phạm; trực tiếp kiểm tra khi thấy cần thiết. Trường hợp có ý kiến khác nhau, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy và cấp ủy liên quan có trách nhiệm báo cáo ý kiến khác nhau đó để Đảng ủy xem xét, quyết định.
3- Các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy khi chuẩn bị nhân sự để bầu Ủy ban Kiểm tra, bầu Chủ nhiệm, thay đổi Chủ nhiệm hoặc thay đổi đồng chí phụ trách kiểm tra cơ sở, phải trao đổi với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy để báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy xem xét, quyết định, thay đổi các thành viên Ủy ban Kiểm tra cấp mình thì phải trao đổi thống nhất với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
4- Các báo cáo thường kỳ và đột xuất của cấp ủy trực thuộc Đảng ủy về công tác kiểm tra, giám sát, công tác tổ chức, cán bộ, tài chính Đảng và những vấn đề liên quan đến công tác xây dựng Đảng, khi gởi Ban Thường vụ Đảng ủy thì đồng thời gởi Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy.
Điều 11: Quan hệ công tác với Ủy ban Kiểm tra Cấp dưới:
1/ Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy chỉ đạo, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát và kiểm tra hoạt động của Ủy ban Kiểm tra cấp dưới; tham gia ý kiến với Ủy ban Kiểm tra của các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy về việc chuẩn bị nhân sự Ủy ban Kiểm tra cơ sở, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra.
2/ Ủy ban Kiểm tra cơ sở chấp hành sự lãnh đạo của cấp ủy cấp mình và sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối; phản ảnh, đề xuất những vấn đề có liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng để báo cáo với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối xem xét, giải quyết.
Chương IV
CHẤP HÀNH QUY CHẾ
 
Điều 12: Phạm vi thực hiện và áp dụng quy chế.
1- Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối.
- Các tổ chức đảng, đảng viên có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối, các tổ chức đảng, đảng viên trong Đảng bộ Khối có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
3- Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy căn cứ vào nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối và Quy chế này để xây dựng các quy định cụ thể về tổ chức bộ máy, chế độ làm việc của cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối.
4- Các cấp ủy trực thuộc Đảng ủy căn cứ vào Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của cấp ủy cấp mình và Quy chế này để xây dựng, bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban Kiểm tra cấp mình.
Điều 13: Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được phổ biến toàn văn đến chi bộ, đảng bộ trực thuộc.
 
Nơi nhận:                                                                                            T/M BAN CHẤP HÀNH
- TT Thành ủy (để báo cáo),                                                                         BÍ THƯ
- UBKT Thành ủy (để báo cáo), 
- Các đ/c Ủy viên BCH Đảng bộ Khối,                                                              
- các chi bộ, đảng bộ trực thuộc,
- Các Ban của Đảng ủy,
- Các thành viên UBKT Đảng ủy,
- Lưu.                                                                      
 
                                                                                                               Nguyễn Thanh Hùng

Tải về